Contents
Biến là gì?
Biến là đại lượng được đặt tên, dùng để lưu trữ giá trị và giá trị có thể được thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình.
Ví dụ:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 |
#include "stdio.h" using namespace std; int main(){ // Biến là đại lượng được đặt tên (được đặt tên là a) // Dùng để lưu trữ giá trị (lưu trữ giá trị hiện tại là 100) int a = 100; // Giá trị có thể thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình: a = 200; printf("%d", a); return 0; } |
Kết quả chương trình sẽ in ra là 200, đó là giá trị của a tại thời điểm chúng ta thực hiện lệnh in.
Khai báo biến
Mọi biến nếu muốn sử dụng trong chương trình thì đều phải được khai báo tên và kiểu dữ liệu. Tên biến dùng để xác lập mối quan hệ giữa biến với địa chỉ bộ nhớ nơi lưu trữ giá trị biến. Mỗi biến chỉ được khai báo một lần trong chương trình.
Cách khai báo biến:
<kiểu dữ liệu> <danh sách biến>;
Trong đó:
- Kiểu dữ liệu là một trong những kiểu dữ liệu chuẩn hoặc có thể là kiểu dữ liệu do lập trình viên định nghĩa.
- Danh sách biến là danh sách các tên biến được cách nhau bởi dấu phẩy, các biến trong đó có thể thực hiện gán giá trị ngay.
Sau đây là ví dụ về những cách khai báo biến:
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 |
#include "stdio.h" using namespace std; int main(){ //khai báo biến a kiểu int int a; //khai báo biến b kiểu float và gán luôn cho b giá trị bằng 10 float b = 10; //khai báo nhiều biến kiểu char cùng lúc, trong đó, có biến được gán giá trị và có biến chưa char c = 'c', d, e = 'e', f, g; //khai báo 2 biến cùng kiểu double double soThuc1, soThuc2; } |
Lưu ý: Cách quy tắc đặt tên biến phải tuân theo quy tắc đặt tên trong lập trình C++ mà mình đã nói ở bài trước.
Các kiểu dữ liệu trong C++
1. Kiểu số nguyên
Kiểu dữ liệu | Kích thước | Miền giá trị |
short | 2 bytes | -32 768 → 32 767 |
unsigned short | 2 bytes | 0 → 65 535 |
int | 4 bytes | -2^(4×8-1) → 2^(4×8-1) – 1 |
unsigned int | 4 bytes | 0 → 2^(4×8)-1 |
long long | 8 bytes | -2^63 → 2^63 – 1 |
usigned long long | 8 bytes | 0 → 2^64 – 1 |
2. Kiểu số thực
Kiểu dữ liệu | Kích thước | Miền giá trị |
float | 4 bytes | +/-3.4e+/-38 (độ chính xác 7 chữ số) |
double | 8 bytes | +/-1.7e+/-308 (độ chính xác 15 chữ số) |
3. Kiểu ký tự
Kiểu dữ liệu | Kích thước | Miền giá trị |
char | 1 byte | -128 → 127 |
unsigned char | 1 byte | 0 → 255 |
Kiểu ký tự là các ký tự thuộc bộ mã ASCII gồm 256 ký tự có mã ASCII thập phân từ 0 đến 255 (đối với kiểu unsigned char) và từ -128 đến 127 (đối với kiểu signed char hay chính là kiểu char).
4. Kiểu chuỗi
string là điểm mới của ngôn ngữ C++ so với ngôn ngữ C. Trước đó, các lập trình viên thường sử dụng kiểu char[] (Mảng các ký tự để biểu diễn cho một chuỗi) nhưng điều đó khá là bất tiện vì mỗi lúc khai báo chúng ta lại phải ghi số lượng phần tử của mảng. Điều đó dẫn đến tình trạng không sử dụng hết lượng bộ nhớ đã khai báo, hoặc khai báo ít phần tử thì có thể dẫn đến thiếu chỗ cho việc lưu trữ.
Kiểu string trong C++ có kích thước tùy thuộc vào độ dài của chuỗi – một điểm rất tiện lợi.
Để sử dụng kiểu string, chúng ta cần khai báo thư viện iostream.
5. Kiểu logic
Trong C++, chúng ta sử dụng kiểu bool để biểu diễn một giá trị logic. Chúng chỉ mang ý nghĩa là đúng hoặc sai (0 hoặc 1) và kiểu dữ liệu này chỉ tốn 1 bit để lưu trữ.